Ung thư mũi xoang là gì? Các công bố khoa học về Ung thư mũi xoang

Ung thư mũi xoang, hay còn gọi là ung thư mũi hàm mặt, là một loại ung thư phát triển từ các tế bào trong mũi, xoang và khu vực xung quanh. Đây là một loại ung ...

Ung thư mũi xoang, hay còn gọi là ung thư mũi hàm mặt, là một loại ung thư phát triển từ các tế bào trong mũi, xoang và khu vực xung quanh. Đây là một loại ung thư hiếm gặp, nhưng có thể gây ra các triệu chứng như chảy máu mũi, đau và áp lực trong khu vực mặt, và thậm chí là mất thị lực nếu nó ảnh hưởng đến các cấu trúc xương mặt gần mũi. Để chẩn đoán và điều trị ung thư mũi xoang, bệnh nhân cần được theo dõi và điều trị bởi các chuyên gia y tế chuyên ngành ung thư và thần kinh học.
Ung thư mũi xoang có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau trong khu vực mũi, xoang và hàm mặt, và có thể lan ra các cấu trúc xương và mô xung quanh. Các triệu chứng thường gặp của ung thư mũi xoang có thể bao gồm đau đầu, sưng và đau tại vùng mặt, thay đổi trong tầm nhìn và mùi, chảy máu mũi khó chịu, và tắc nghẽn mũi.

Để chẩn đoán ung thư mũi xoang, các phương pháp hình ảnh như CT scanner, MRI, và x-quang có thể được sử dụng để xác định kích thước và vị trí của khối u. Ngoài ra, các xét nghiệm huyết thanh và xét nghiệm tế bào u cũng có thể được sử dụng để xác định loại ung thư và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Việc điều trị ung thư mũi xoang thường bao gồm phẫu thuật để loại bỏ khối u, điều trị bằng tia X và hóa trị, và có thể kết hợp với điều trị bằng tế bào gốc. Điều trị cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại ung thư, giai đoạn và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.

Nếu bạn hoặc ai đó trong gia đình nghi ngờ mắc phải ung thư mũi xoang, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế chuyên sâu từ các chuyên gia để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Ung thư mũi xoang là một loại ung thư hiếm gặp, chiếm khoảng 3% trong tổng số các loại ung thư đầu cổ. Các yếu tố nguy cơ gây ra ung thư mũi xoang bao gồh tiếp xúc với tia cực tím, hút thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất độc hại, cũng như di truyền.

Các triệu chứng của ung thư mũi xoang bao gồm chảy máu mũi, sốt, đau khu vực mũi xoang, chảy dịch từ mũi, và thậm chí lệch mũi nếu khối u ảnh hưởng đến cấu trúc xương. Nếu bất kỳ triệu chứng nào được phát hiện, người bệnh cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị sớm.

Để chẩn đoán ung thư mũi xoang, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp hình ảnh như MRI, CT scan và x-quang, cũng như xét nghiệm tế bào u để đưa ra đánh giá chính xác.

Trong trường hợp được chẩn đoán mắc ung thư mũi xoang, điều trị thường bao gồm phẫu thuật để loại bỏ khối u, sau đó có thể được kết hợp với các liệu pháp bổ trợ như tia X, hóa trị và điều trị bằng tế bào gốc. Quá trình điều trị sẽ được cá nhân hóa tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư mũi xoang":

TÌM HIỂU TỶ LỆ, LOẠI ĐỘT BIẾN GEN EGFR VÀ TỶ LỆ BỘC LỘ DẤU ẤN P53, KI67 Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY MŨI XOANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Tìm hiểu tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53, Ki67 ở người bệnh ung thư biểu mũi xoang nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và sự bộc lộ các dấu ấn P53 và Ki67 ở người bệnh ung thư biểu mô vảy mũi xoang. Đối tượng nghiên cứu gồm 48 trường hợp ung thư biểu mô vảy mũi xoang có chẩn đoán mô bệnh học, có kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR trên máy Colbas 4800 và kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch dấu ấn P53 và Ki67 trên máy nhuộm tự động Venatana (tất cả đều có chứng âm và dương, nhận định kết quả theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất). Kết quả:Tỷ lệ đột biến chung toàn bộ 4 exon là 56,3%. Đột biến điểm L861Q (exon 21) chiếm nhiều nhất (25,1%) và đột biến exon 20 (T79M) chiếm ít nhất (8,3%). Có 95% các trường hợp nghiên cứu bộc lộ dấu ấn P53, trong đó mức độ bộc lộ vừa và mạnh (++ và +++) nhiều nhất và bằng nhau (39,6%). 100% các trường hợp bộc lộ dấu ấn Ki67, trong đó bộc lộ mức độ vừa (++) chiếm nhiều nhất (58,4%), mức độ bộ lộ yếu chỉ có 10,4%. Ung thư biểu mô vảy không sừng hóa có tỷ lệ đột biến gen EGFR cao hơn nhóm sừng hóa nhưng tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn P53 và ki67 không liên quan đến typ ung thư sừng hóa hay không sừng hóa. Các kết quả nghiên cứu đã được so sánh và bàn luận.
#Ung thư biểu mô vảy mũi xoang #đột biến EGFR #dấu ấn P53 #Ki67
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN EGFR CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY MŨI XOANG TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR của 54 trường hợp ung thư biểu mô vảy mũi xoang tại Trung tâm ung bướu bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 2015 đến 2020 với mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen EGFR của ung thư biểu mô vảy mũi xoang. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Định typ mô bệnh học theo phân loại của TCYTTG năm 2017. Xét nghiệm đột biến gen EGFR bằng phương pháp PCR. Xử ly số liệu theo phương pháp thống kê thông thường. Kết quả:Nhóm tuổi 41-60 gặp nhiều nhất (46,3%), tỷ lệ nam/nữ là 3,1/1.Các triệu chứng cơ năng chủ yếu: Ngạt mũi, chảy mũi, chảy máu mũi và mất ngửi (lần lượt là 90,8%; 88,9%, 57,4% và 38,9%). Hình thái sùi chiếm nhiều nhất (88,9%). Tổn thương tại mũi và xoang sàng chiếm nhiều nhất với 40,7%. Typ sừng hóa và  không sừng hóa (lần lượt 53,7%, 40,7%). Tỷ lệ đột biến chung của 4 exon là 51,9%, cao nhất ở exon 21 (46,4%), thấp nhất ở exon 20 (10,7%). Các kết quả đã được so sánh và bàn luận.
#Ung thư mũi xoang #EGFR
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA ĐƯỜNG MŨI XOANG BƯỚM ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN TĂNG CHẾ TIẾT ACTH TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: đánh giá kết quả điều trị u tuyến yên tăng chế tiết ACTH (bệnh Cushing) bằng phương pháp phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu trên 29 trường hợp được chẩn đoán u tuyến yên tăng chế tiết ACTH (bệnh Cushing) dựa vào triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng và điều trị bằng phương pháp phẫu thuật lấy u tuyến yên nội soi qua đường mũi xoang bướm tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2018 đến tháng 09/2021. Kết quả: tuổi trung bình 42.72; tỉ lệ nữ/nam: 9/1. Microadenoma chiếm 20.7%, Macroadenoma chiếm 79.3%. Sau mổ có 01 trường hợp chảy máu mũ, 01 trường hợp đái tháo nhạt, 01 trường hợp rò dịch não tủy, 05 trường hợp rối loạn điện giải và đều không cần can thiệp ngoại khoa; có 01 trường hợp giãn não thất phải dẫn lưu não thất ổ bụng. Kết quả: 6/6 ca Microadenoma lấy u hoàn toàn; 20/23 ca Macroadenoma lấy u trên 70%. Tái khám sau mổ 3 tháng ở nhóm kiểu hình Cushing điển hình: tỉ lệ thay đổi kiểu hình ở nhóm Microadenoma và Macroadenoma lần lượt là 83.3% và 33.3%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm thể hiện nhiều ưu điểm, an toàn, hiệu quả trong điều trị u tuyến yên tăng chế tiết ACTH.
#u tuyến yên #hội chứng Cushing #phẫu thuật nội soi qua đường mũi xoang bướm
Kết quả tái tạo khuyết tổ chức sau phẫu thuật ung thư mũi xoang bằng vạt đùi trước ngoài tự do
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 5 - Trang 48-56 - 2022
Ung thư mũi xoang là một nhóm ung thư hiếm gặp trong các ung thư đầu cổ. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính ung thư mũi xoang. Tổn khuyết hàm trên sau khi phẫu thuật cắt bỏ ung thư có thể dẫn đến không chỉ các vấn đề về chức năng mà còn gây biến dạng thẩm mỹ. Vạt đùi trước ngoài tự do với nhiều ưu điểm nổi trội là lựa chọn hàng đầu cho các tổn khuyết phức tạp vùng hàm mặt. Hiện nay, có rất ít báo cáo về tạo hình khuyết hổng lớn và phức tạp sau phẫu thuật ung thư mũi xoang bằng vạt đùi trước ngoài tự do. Báo cáo này nhằm giới thiệu một số kết quả tái tạo khuyết tổ chức sau phẫu thuật cắt khối ung thư mũi xoang bằng vạt đùi trước ngoài tự do.
#Ung thư mũi xoang #vạt đùi trước ngoài #vạt chùm
TỔNG QUAN VỀ BIẾN CHỨNG MẮT TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Phẫu thuật nội soi mũi xoang là một phương pháp điều trị bệnh lý viêm mũi xoang, chấn thương hoặc khối u. Phẫu thuật nội soi mũi xoang thực hiện từ năm 1978.1 Với tỷ lệ biến chứng mắt ước tính chung là 0,24%.2 Một số biến chứng mắt có thể nghiêm trọng, dẫn đến mù vĩnh viễn.3 Các biến chứng mắt của phẫu thuật nội soi mũi xoang có thể được phân loại thành năm vị trí giải phẫu: nhãn cầu, ổ mắt, thần kinh thị giác, cơ ngoại nhãn và hệ thống dẫn lưu tuyến lệ.4 Biến chứng mắt có nhiều loại mức độ khác nhau, từ nhẹ đến nặng hoặc rất nặng, có loại hiếm gặp và cũng có các cách xử trí khác nhau cho từng loại, sau xử trí có thể hồi phục toàn toàn, hồi phục 1 phần, hoặc không hồi phục. Nghiên cứu tổng quan về biến chứng mắt trong phẫu thuật nội soi mũi xoang được xem xét ở các bài báo khoa học, tài liệu nghiên cứu về biến chứng mắt trong phẫu thuật nội soi mũi xoang, thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2021  đến hết tháng 8/2022. Kết quả:  có 19 bài báo đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. Tỉ lệ biến chứng mắt dao động từ 0,09% - 6,23%. Hình thái biến chứng mắt gặp là: Xuất huyết/tụ máu ổ mắt, Chấn thương cơ vận nhãn/nhìn đôi, thoát mỡ ổ mắt, giảm, mất thị lực, chấn thương ống lệ tỵ. Trong đó: Chấn thương cơ vận nhãn/nhìn đôi là biến chứng thường gặp nhất.
#nội soi mũi xoang #biến chứng mắt
Kết quả tái tạo khuyết tổ chức sau phẫu thuật ung thư mũi xoang bằng vạt đùi trước ngoài tự do
Ung thư mũi xoang là một nhóm ung thư hiếm gặp trong các ung thư đầu cổ. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính ung thư mũi xoang. Tổn khuyết hàm trên sau khi phẫu thuật cắt bỏ ung thư có thể dẫn đến không chỉ các vấn đề về chức năng mà còn gây biến dạng thẩm mỹ. Vạt đùi trước ngoài tự do với nhiều ưu điểm nổi trội là lựa chọn hàng đầu cho các tổn khuyết phức tạp vùng hàm mặt. Hiện nay, có rất ít báo cáo về tạo hình khuyết hổng lớn và phức tạp sau phẫu thuật ung thư mũi xoang bằng vạt đùi trước ngoài tự do. Báo cáo này nhằm giới thiệu một số kết quả tái tạo khuyết tổ chức sau phẫu thuật cắt khối ung thư mũi xoang bằng vạt đùi trước ngoài tự do.
#Ung thư mũi xoang #vạt đùi trước ngoài #vạt chùm
KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM MŨI XOANG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2024
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 78 - Trang 342-348 - 2024
Đặt vấn đề: Viêm mũi xoang đang là bệnh lý phổ biến. Kháng sinh là một trong những phương pháp quan trọng trong điều trị và kiểm soát nhiễm khuẩn. Vì vậy, khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm mũi xoang là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh viêm mũi xoang tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh được thực hiện trên 36 hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân nội trú, chẩn đoán viêm mũi xoang được điều trị bằng kháng sinh > 3 ngày, tại khoa Tai mũi họng của bệnh viện nghiên cứu từ tháng 01/2024 đến tháng 04/2024. Các dữ liệu được thu thập bao gồm: các đặc điểm chung của bệnh nhân, đặc điểm sử dụng kháng sinh và kết quả điều trị bệnh. Tính hợp lý của việc sử dụng kháng sinh được đánh giá bằng các hướng dẫn điều trị. Kết quả: Tất cả các bệnh nhân đều được chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh nhóm β – lactam. Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là amoxicillin/acid clavulanic đường tiêm truyền tĩnh mạch (52,8%). Các phác đồ được chỉ định gồm: Phác đồ đơn độc (2,8%), phác đồ phối hợp 2 kháng sinh (69,4%), phác đồ phối hợp 3 kháng sinh (27,8%). Bệnh nhân được điều trị hợp lý về chỉ định chiếm tỉ lệ 97,2%. Sau đợt điều trị, 91,7% bệnh nhân khỏi bệnh và 8,3% bệnh nhân đỡ. Kết luận: Phác đồ phối hợp 2 thuốc chiếm đa số và nhóm β – lactam được chỉ định nhiều nhất trong điều trị viêm mũi xoang. 
#Viêm mũi xoang #kháng sinh #Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
Tổng số: 8   
  • 1